Hồ sơ để mua chung cư từ 18 triệu/m2 sắp bán ở Hà Nội cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Câu hỏi: Một lao động tự do, làm bán thời gian nhiều việc với thu nhập chưa đến 150 triệu đồng/năm, đang muốn mua nhà ở xã hội. Khi liên hệ UBND phường để làm thủ tục, người này được thông báo chưa có hướng dẫn cụ thể về xác nhận thu nhập trong trường hợp trên.

Trong khi đó, theo tìm hiểu, UBND phường chỉ cần chứng thực lời khai là đủ. Vấn đề đặt ra là hai mẫu giấy xác định thu nhập và xác nhận đối tượng, nếu được chứng thực, có đủ điều kiện để Sở Xây dựng xét duyệt hay không, và người dân cần thực hiện thế nào để đúng quy định?

Bộ Xây dựng trả lời:

Trả lời vấn đề trên, Bộ Xây dựng khẳng định, pháp luật về nhà ở đã có quy định và hướng dẫn cụ thể việc xác nhận đối tượng và điều kiện về thu nhập cho đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị (không có hợp đồng lao động).

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP, nếu là người độc thân thì thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng; nếu đã kết hôn thì tổng thu nhập thực nhận hằng tháng của cả hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 1 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

chung cư, cách làm hồ sơ mua chung cư, chung cư 18 triệu

Người độc thân muốn mua nhà ở xã hội thì thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng (Ảnh minh họa).

Thông tư số 05/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Nhà ở cũng nêu rõ, giấy xác nhận về đối tượng do UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú, tạm trú xác nhận (Mẫu số 01 Phụ lục I); giấy xác nhận thu nhập do UBND cấp xã xác nhận vào Giấy kê khai điều kiện thu nhập (Mẫu số 05, Phụ lục I).

Nếu người mua nhà đã kết hôn thì vợ hoặc chồng cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 như trên.

Bộ Xây dựng nhấn mạnh, người kê khai phải cam kết thông tin là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai.

Cách tính thu nhập

Ngoài vấn đề về xác nhận đối tượng, nhiều người có nhu cầu mua nhà ở xã hội còn gặp vướng mắc khi xác định điều kiện về thu nhập.

Trường hợp cụ thể, một công dân cho biết, sử dụng bảng lương 12 tháng từ tháng 7/2024 đến 6/2025 làm căn cứ xác định thu nhập.

Tháng 7/2024-6/2025, khoản tiền lương đều đặn mỗi tháng là 10.879.110 đồng; trong đó gồm 3 khoản tiền cụ thể: Lương cơ bản: 7.792.200 đồng, phụ cấp công vụ: 1.948.050 đồng, tiền lương tăng thêm: 1.138.860 đồng.

Tuy nhiên, tháng 1/2025, tổng thu nhập là 33.940.787 đồng, trong đó lương tháng 1/2025: 10.879.110 đồng, tiền làm ngoài giờ của cả năm 2024, trả 1 lần vào tháng 1/2025: 7.461.677 đồng; tiền thưởng danh hiệu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2024: 7.000.000 đồng; tiền hỗ trợ thu ngân sách nhà nước năm 2024: 5.500.000 đồng; tiền lương từ xếp loại quý 4/2024: 3.100.000 đồng.

Công dân băn khoăn, thu nhập thực nhận được tính là khoản cố định hàng tháng (10.879.110 đồng), tháng cao nhất (33.940.787 đồng) hay trung bình 12 tháng?

Đối với trường hợp trên, Bộ Xây dựng dẫn khoản 1 Điều 30 Nghị định số 100/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở quy định về điều kiện thu nhập.

Theo đó, điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội là có mức thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng đối với người độc thân và không quá 30 triệu đồng đối với người đã kết hôn. Mức thu nhập hằng tháng thực nhận để xét mua nhà ở xã hội được tính bình quân 12 tháng liền kề trước khi nộp hồ sơ.

Hồ sơ đề nghị mua nhà ở xã hội

chung cư, cách làm hồ sơ mua chung cư, chung cư 18 triệu

(Ảnh minh họa)

Căn cứ theo Nghị định 100 năm 2024 và điều 6, 7, 8 Thông tư 05 năm 2024 của Bộ Xây dựng, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu mua nhà ở xã hội chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp trực tiếp cho chủ đầu tư dự án. Theo đó, hồ sơ bao gồm:

Đơn mua nhà ở xã hội (Mẫu số 01, phụ lục II Nghị định 100 năm 2024).

Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội, trong đó:

Đối tượng 1 thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

Đối tượng 2, 3, 4 thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định.

Các đối tượng 5, 6, 8, 10, 11 thực hiện theo Mẫu số 01 tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05 năm 2024 của Bộ Xây dựng.
Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng 7 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở

Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05 năm 2024 của Bộ Xây dựng.
Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05 năm 2024 của Bộ Xây dựng.

Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05 năm 2024 của Bộ Xây dựng.

Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập

Đối tượng 5, 6, 7, 8 là Mẫu số 04 tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05 năm 2024 của Bộ Xây dựng.
Đối tượng 5 nhưng không có hợp đồng lao động là Mẫu số 05 tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05 năm 2024 của Bộ Xây dựng.

Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05 năm 2024 của Bộ Xây dựng.

Like
Love
Haha
3
Upgrade to Pro
διάλεξε το πλάνο που σου ταιριάζει
Διαβάζω περισσότερα