Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có bị phạt không?

Người lao động nghỉ việc mà không nhận lại sổ bảo hiểm xã hội tại công ty thì xử lý sổ BHXH thế nào?

Theo Mục 4 Công văn 1527/BHXH-ST năm 2017 có nêu như sau:

3. Đối với người lao động có quá trình tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) ở đơn vị trước đó, nhưng đơn vị còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN thì xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH đến thời điểm đơn vị đã đóng.

4. Đối với sổ BHXH đã xác nhận thời gian đóng BHXH nhưng sau 12 tháng người lao động không đến nhận, đơn vị chuyển cho cơ quan BHXH lưu trữ thì nhập quá trình đóng BHXH, BHTN đã ghi trên sổ BHXH vào cơ sở dữ liệu, đục lỗ sổ BHXH và lưu theo quy định. Khi người lao động đề nghị nhận sổ BHXH, thực hiện in Phiếu đối chiếu quá trình đóng BHXH (Mẫu số 03) và sổ BHXH mới để trả cho người lao động.

Như vậy, trường hợp sổ BHXH đã xác nhận thời gian đóng BHXH nhưng sau 12 tháng người lao động không đến nhận, đơn vị chuyển cho cơ quan BHXH lưu trữ thì nhập quá trình đóng BHXH, BHTN đã ghi trên sổ BHXH vào cơ sở dữ liệu, đục lỗ sổ BHXH và lưu theo quy định.

Khi người lao động đề nghị nhận sổ BHXH, thực hiện in phiếu đối chiếu quá trình đóng BHXH và sổ BHXH mới để trả cho người lao động.

sổ bảo hiểm xã hội , bhxh

(Ảnh minh họa).

Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì có bị phạt không?

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;

b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Như vậy, đối với hành vi không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động đúng hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm là cá nhân. Đối với tổ chức thì mức phạt gấp đôi mức phạt đối với cá nhân. (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

sổ bảo hiểm xã hội , bhxh

(Ảnh minh họa).

Bảo hiểm xã hội có phải là nội dung được nêu trong hợp đồng lao động không?

Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Như vậy, bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung được nêu trong hợp đồng lao động.

Like
Love
Haha
3
Upgrade to Pro
διάλεξε το πλάνο που σου ταιριάζει
Διαβάζω περισσότερα