Sau ngày 1/7, công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng 3 chế độ, chính sách đặc biệt có lợi nào?

Công chức là ai?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức xin thôi việc được hưởng chính sách như thế nào? (Ảnh minh họa).
Chế độ với công chức tự nguyện xin thôi việc
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Nghị định quy định chế độ, chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc.
Công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
a) Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Mức trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng được thực hiện đối với trường hợp có tổng thời gian công tác trước khi thôi việc từ 6 tháng đến dưới 12 tháng.
(Ảnh minh họa)
Công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế hoặc buộc thôi việc theo quy định của pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.
Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Thời gian làm việc nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng thì được tính bằng 1/2 năm làm việc; từ trên 6 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 1 năm làm việc.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025.


